Thứ Bảy, 23 tháng 10, 2010

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN CHÍNH TRỊ 1

           


Câu 1
Trình bày nội dung phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa phương pháp luận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.


1/
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội


- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.

- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.

- Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.

- Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

- Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.

2/
Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn vậy phải coi giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó xác lập các loại hình quan hệ sản xuất hợp lý, chấp nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế. Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải dần dần giữ vị trí thống trị, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.


- Thực hiện cuộc cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, nhằm làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống xã hội.


- Các yếu tố của hình thái kinh tế - xã hội tác động biện chứng theo quy luật, do đó phải luôn tôn trọng quy luật khách quan, vận dụng đúng đắn quy luật.

Câu 2

Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo dưới chủ nghĩa xã hội. Trình bày về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.


1/
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội


- Sự tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Trình độ khoa học, kỹ thuật của xã hội chưa đạt tới khả năng cho phép con người chế ngự được hoàn toàn sức mạnh tự phát của tự nhiên.
+ Những tàn dư của xã hội cũ cùng với những tiêu cực mới nảy sinh vẫn tác động xấu đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Các thế lực phản động và thù địch trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm mưu và hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ. Do đó, dưới chủ nghĩa xã hội mặc dù tồn tại xã hội đã có những chuyển biến tích cực, song tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn là một nhu cầu tinh thần của nhân dân.
+ Tôn giáo, ngoài mặt tiêu cực, vẫn có một số yếu tố hiện vẫn còn phù hợp với xã hội, đáp ứng được yêu cầu của đời sống tâm linh của con người.

- Vấn đề tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội phải giải quyết theo những hướng sau:
+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của công dân.
+ Thực hiện đoàn kết những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng và tôn giáo.
+ Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết đúng đắn vấn đề tôn giáo vấn đề tôn giáo.

2/
Tình hình tôn giáo ở nước ta và chính sách của Đảng


- Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam:
+ Việt Nam là nước có nhiều tôn giáo tồn tại, trong đó có 6 tôn giáo lớn với số tín đồ tôn giáo chiếm khoảng 1/4 dân số, phân bố rải rác từ Bắc đến Nam.
+ Trong suốt chiều dài lịch sử đồng bào các tôn giáo đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Trong công cuộc xây dựng xã hội mới, nhiều tín đồ và chức sắc các tôn giáo thể hiện tinh thần yêu nước, hiểu và thực hiện đúng chính sách và pháp luật, làm tốt cả việc đạo và việc đời.
+ Trong những năm gần đây sinh hoạt tôn giáo có phần phát triển đặt ra vấn đề mới cần được giải quyết đúng đắn. Hoạt động lợi dụng tôn giáo phục vụ cho những mưu đồ chính trị được đẩy mạnh và tăng cường, đồng thời hoạt động mê tín, dị đoan cũng phát triển.


- Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước:  Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo và tình hình tôn giáo ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn có quan điểm nhất quán trong việc giải quyết đúng đắn vấn đề tôn giáo. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta là:
+ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật.
+ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cuộc sống “Đẹp đời, tốt đạo”, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, giữ vững tình hình ổn định về chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Trên cơ sở đó, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hóa, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào.
+ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các tôn giáo ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân, thể hiện rõ vai trò của tôn giáo ở một nước độc lập.
+ Nâng cao cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân, chống chủ nghĩa xã hội.
+ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo đúng chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của Nhà nước.

Câu 3
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ đó đối với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.


1/
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

2/
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:

+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về mặt kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của toàn xã hội.

+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:

+ Toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành nên nó có tính độc lập tương đối, trong quá trình vận động và phát triển nó cũng tác động ngược lại đối với cơ sở hạ tầng. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.

+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực cơ bản thúc đẩy kinh tế phát triển; ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.

3/
Ý nghĩa phương pháp luận


- Để xây dựng được chủ nghĩa xã hội phải xây dựng được nền tảng kinh tế của nó. Cần coi phát triển kinh tế là động lực để phát triển xã hội, tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức...

- Luôn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động. Mọi chủ trương chính sách của đảng, nhà nước phải xuất phát từ nền tảng đó đồng thời tôn trọng thực tế khách quan, xuất phát từ thực tế khách quan. Chú trọng việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh để ngang tầm với vai trò và vị trí lãnh đạo của mình; xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.

Câu 4
Trình bày những yếu tố cơ bản nhất quy định bản chất của một hệ thống chính trị? Bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện trên những mặt chủ yếu nào?


1/
Những yếu tố cơ bản nhất quy định bản chất của một hệ thống chính trị


- Hệ thống chính trị là các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác được liên kết với nhau thành một chính thể nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì, phát triển chế độ xã hội đương thời phù hợp với chủ thể cầm quyền.

- Quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội có giai cấp quy định bản chất của hệ thống chính trị xã hội tương ứng.


- Hệ thống chính trị thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền và do đó mang bản chất của giai cấp cầm quyền.

2/
Bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa


- Bản chất giai cấp của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất của giai cấp công nhân; điều đó quy định nhiệm vụ, phương hướng của hệ thống chính trị.

- Bản chất dân chủ của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở việc chuyển giao chính quyền nhà nước về tay nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thiết lập sự thống trị của đa số lao động với thiểu số bóc lột.

- Bản chất thống nhất, không đối kháng của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nhất những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Câu 5
Tại sao nói cách mạng xã hội là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn. Phân tích tính tất yếu của cách mạng xã hội trong thời đại hiện nay.


































































1/
Khái niệm cách mạng xã hội.


- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.


- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.

2/
Nguyên nhân của cách mạng xã hội


- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu tất yếu phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới.


- Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giữa giai cấp cách mạng với giai cấp thống trị. Cách mạng xã hội do vậy là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp.

3/
Vai trò của cách mạng xã hội


- Sự phát triển và thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mà nguồn gốc sâu xa của sự thay thế đó là bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng là nguyên nhân của cách mạng xã hội.

- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chỉ có thể giải quyết thông qua cách mạng xã hội. Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

- Chỉ có cách mạng xã hội mới đánh đổ được kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên nền tảng những quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo ra một bước chuyển biến có tính bước ngoặt trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Cách mạng xã hội vì vậy được coi là phương thức thay thế một hình thái – kinh tế xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.

4/
Cách mạng xã hội trong thời đại hiện nay













- Hiện nay, trong xã hội tư bản mặc dù quan hệ sản xuất có những biến đổi nhưng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa cao với chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn tồn tại và phát triển thêm dưới một hình thái mới.

- Những xung đột xã hội biểu hiện của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không thể khắc phục. Đồng thời mâu thuẫn đó ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc tế.

- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm những tiền đề khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng chín muồi, trình độ hiểu biết của quần chúng ngày càng nâng cao. Sự phân cực giữa giai cấp tư sản giàu lên nhanh chóng và giai cấp công nhân, những người lao động không giảm mà ngày càng tăng dần.


- Những điều trên chứng tỏ tính tất yếu khách quan của một cuộc cách mạng trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, cuộc cách mạng đó diễn ra như thế nào còn tùy thuộc vào các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, vào những hoàn cảnh lịch sử - cụ thể...

Câu 6


Phân tích làm rõ về phương hướng, nhiệm vụ cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1/
Phương hướng cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân

- Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân.

- Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa

- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa làm cho thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.

- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các nước

- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.


- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

2/
Nhiệm vụ cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


- Trên lĩnh vực chính trị: Xây dựng và hoàn thiện một Nhà nước thật sự dân chủ, đảm bảo là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân; Xây dựng chế độ chính trị nhất nguyên, bảo đảm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội của nhân dân cần đa dạng hóa hơn nữa hình thức tập hợp quần chúng và chức năng, nhiệm vụ của mình.

- Trên lĩnh vực kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế, đặt nền kinh tế dưới sự kiểm soát của nhân dân, phục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân. Kết hợp kế hoạch của Nhà nước với sự điều tiết của thị trường. Từng bước hiện đại hóa lực lượng sản xuất và điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống thành phần kinh tế tương ứng với sự phát triển đó.

- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Đảm bảo thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội; Chấp nhận sự khác nhau về ý kiến, về thế giới quan, nhưng về hành động thì tất cả nằm trong khuôn khổ pháp luật; Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Hình thành con người xã hội chủ nghĩa văn minh, hiện đại…

- Trên lĩnh vực xã hội: Nâng cao hiệu quả việc đảm bảo quyền công dân, quyền con người; giải quyết việc làm; chăm lo xoá đói, giảm nghèo; bảo vệ về mặt xã hội cho người lao động; khắc phục dần sự lhác biệt các tầng lớp xã hội, giữa các dân tộc và giữa các vùng của đất nước; … để hình thành một xã hội thực sự công bằng, bình đẳng phù hợp với trình độ xã hội xã hội chủ nghĩa trong nấc thàng phát triển của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa..

Câu 7

Bằng lý luận của triết học Mác – Lênin hãy phân tích và chứng minh luận điểm sau đây: “Không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, t.9, tr.230). Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.




































1/
Một số khái niệm


- Lý luận là kết quả quá trình nhận thức của con người, là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật. Lý luận cách mạng được Lênin đề cập với tư cách là học thuyết soi đường cho sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại.

- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Phong trào cách mạng chính là kết quả của hoạt động thực tiễn nhằm hướng tới giải phóng con người.

2/
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.











- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của lý luận, là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng đắn, xác thực của lý luận.

+ Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của lý luận. Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của lý luận, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cho lý luận giải quyết. Chính hoạt động thực tiễn của con người đã tác động vào sự vật hiện tượng làm chúng bộc lộ thuộc tính, đem lại tài liệu cho nhận thức, giúp nhận thức nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của thế giới, từ đó khái quát thành lý luận. Không một lĩnh vực tri thức nào không xuất phát từ thực tiễn, dựa vào thực tiễn và nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính xác thực của lý luận, là nơi nhận thức hướng đến để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Thực tiễn cũng không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển lý luận ngày càng hoàn thiện hơn.

- Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn

+ Lý luận đóng vai trò quan trọng đối với thực tiễn, nó định hướng, soi đường cho hoạt động thực tiễn. Nó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng, và biện pháp cho hoạt động thực tiễn.

+ Nếu lý luận phản ánh đúng đắn sâu sắc hiện thực khách quan thì có thể khiến hoạt động thực tiễn sai lệch và dẫn tới thất bại.

+ Nếu lý luận phản ánh sai lệch hiện thực khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của các điều kiện vật chất.

- Luận điểm của Lênin đã phản ánh mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Mặc dù thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, là tiêu chuẩn kiểm tra lý luận. Nhưng lý luận cũng tác động trở lại hoạt động thực tiễn, vai trò chỉ đường của lý luận đối với thực tiễn quyết định sự thành công hay thất bại của thực tiễn. Nếu không có lý luận cách mạng thì hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo xã hội giải phóng con người cũng không thể thành công, không thể tạo thành phong trào cách mạng.

3/
Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng vai trò của lý luận, tìm ra lý luận đúng đắn để soi đường cho mọi hành động.

- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn, coi thường lý luận và rơi vào bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm.

Câu 8

Đồng chí hãy nêu những nội dung cơ bản trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó

































































1/
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân






















- Đại đoàn kết toàn dân là truyền thống quý báu của dân tộc ta, là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

- Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, người Việt Nam sống trong nước hay ngoài nước. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc,truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng; tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai.
Khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam luôn luôn được củng cố và phát triển sâu rộng trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức.

- Phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội..., ở tất cả các cấp, các ngành.

- Chính sách và pháp luật của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân và sinh hoạt dân chủ trong xã hội. Xây dựng đồng bộ các chính sách kinh tế xã hội đúng đắn, phát huy mọi khả năng sáng tạo của nhân dân.
Đổi mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo, đặc biệt là các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, phân phối, tiêu dùng, bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của công dân.

- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất hàng hoá; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và -phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

- Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật, đoàn kết và chăm lo phát triển kinh tế, văn hoá, nâng cao đời sống của đồng bào.
Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc để hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.

- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị để củng cố, xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân, đặc biệt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

2/
Ý nghĩa phương pháp luận


- Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng và vai trò của chính sách đại đoàn kết toàn dân của Đảng và Nhà nước ta.

- Nắm vững các chủ trương, quan điểm, chính sách về đại đoàn kết của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt là chính sách dân tộc, tôn giáo.

- Bằng những hoạt động thiết thực và hiệu quả chống các hoạt động lợi dụng dân chủ, dân tộc, tôn giáo phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân và sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta.

Câu 9
Phân tích quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa phương pháp luận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.





















1/
Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất


- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.

- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuấ, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.

2/
Nội dung quy luật












- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất. Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã hội hoá.

-  Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sẽ tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Nhưng khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.


- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

3/
Ý nghĩa phương pháp luận



- Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của kinh tế thị trường là phát triển lực lượng sản xuất gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.

- Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với nền kinh tế tri thức nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm, xuyên suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Câu 10
Nêu những nội dung cơ bản cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lênin và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta





















1/
Nội dung cương lĩnh







- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Bảo đảm cho mọi dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi về địa vị kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ... trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế.
+ Bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc và mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp tự giải phóng.
+Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

- Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Tự quyết là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc, thực hiện được quyền dân tộc tự quyết mới thể hiện đầy đủ quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+  Quyền tự quyết của các dân tộc, trước hết là quyền tự quyết về chính trị – đó là quyền thành lập một quốc gia dân tộc độc lập thống nhất. Mặt khác còn bao gồm cả quyền của các dân tộc tự nguyện liên hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ.
+ Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin. Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó bảo đảm cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
+ Những người cộng sản lấy việc đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm mục tiêu phấn đấu và tổ chức lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc.

2/
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta















- Nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là đoàn kết, bình đẳng, tương trợ để các dân tộc thiểu số tiến kịp với trình độ chung của đất nước.

- Quán triệt nguyên tắc trên, chính sách dân tộc của đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay là:
+ Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng dân tộc  bảo đảm cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc. Kế thừa và phát triển những giá trị văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và của từng dân tộc.
+ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc.
+ Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người có chính sách ưu tiên đặc biệt phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng đào tạo cán bộ và đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số.
+ Có chính sách quan tâm đặc biệt đến các vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến, từng bước ngăn chặn tình trạng suy giảm dân số, suy giảm đời sống của một số dân tộc thiểu số.
+ Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét